TỔNG QUAN GIÁO DỤC, KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ
NĂM 2020
Giáo dục
Năm học 2020-2021, do có sự sắp xếp, tổ chức lại quy mô, mạng lưới trường/lớp, tỉnh Vĩnh Phúc có 176 trường mầm non, gồm 163 trường công lập và 13 trường ngoài công lập (giảm 01 trường công lập so với năm học trước); toàn tỉnh có 323 trường phổ thông (giảm 5 trường phổ thông so với năm học 2019-2020), bao gồm: 145 trường tiểu học (TH), 132 trường trung học cơ sở (THCS), 29 trường trung học phổ thông (THPT), 16 trường phổ thông cơ sở (liên cấp 1 - 2) và 01 trường trung học (liên cấp 2 - 3).
Đầu năm học 2020-2021, tỉnh có 4.847 giáo viên mầm non (tăng 18,48% so với thời điểm đầu năm học 2019-2020); số giáo viên phổ thông trực tiếp giảng dạy là 10.207 người (tăng 2,5%); bao gồm: 4.785 giáo viên TH, 3.562 giáo viên
THCS và 1.860 giáo viên THPT. Có 81,46% giáo viên có trình độ đào tạo đạt chuẩn và trên chuẩn.
Năm học 2020-2021, toàn tỉnh có 80.431 trẻ em đi học mầm non (tăng 12,9% so với năm học trước), nguyên nhân tăng chủ yếu do năm học 2020-2021 ngành giáo dục đã thống kê thêm các nhóm trẻ gia đình; có 237.080 học sinh phổ thông (tăng 4,54%); bao gồm: 125.578 học sinh TH, 79.210 học sinh THCS và 32.292 học sinh THPT.
Trong
năm học, số học sinh bình quân một giáo viên bậc mầm non là 17 học sinh/giáo viên, cấp TH là 26 học sinh/giáo viên, cấp THCS là 22 học sinh/giáo viên và cấp THPT là 17 học sinh/giáo viên.
Năm 2020, trên địa bàn tỉnh có 36 cơ sở tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp; trong đó, có 07 trường cao đẳng, 03 trường trung cấp, 20 trung tâm giáo dục nghề nghiệp và 06 cơ sở khác.
Tổng số giáo viên, giảng viên của các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh năm 2020 là 1.966 người; trong đó, giảng viên dạy trường cao đẳng là l.115 người, giáo viên dạy trường trung cấp là 70 người, có 781 giáo viên dạy ở các trung tâm giáo dục nghề nghiệp và cơ sở dạy nghề khác.
Quy
mô đào tạo trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp năm 2020 của tỉnh Vĩnh Phúc đạt 44.418 người; trong đó, số học sinh, sinh viên học các trường cao đẳng và trung cấp là 32.234 người, chiếm 72,57%; học sinh, sinh viên nữ có 7.831 người, bằng 17,63%. Trong năm 2020, có 23.189 học sinh, sinh viên tốt nghiệp, bao gồm 14.231 người tốt nghiệp các trường cao đẳng và 8.958 người tốt nghiệp ở trung tâm giáo dục nghề nghiệp và cơ sở dạy nghề khác.
Năm học 2020-2021, trên địa bàn tỉnh có 03 trường đại học với tổng số giảng viên là 906 người (giảm 3,4% so với năm học 2019-2020); gồm có 803 giảng viên công lập và 103 giảng viên ngoài công lập. Tổng số sinh viên đang theo học là 22.897 người (tăng 7,01% so với năm học trước); trong đó, số sinh viên nữ là 10.656 người (bằng 46,54%). Năm 2020, có 4.251 sinh viên tốt nghiệp (giảm 21,06% so với năm học trước).
Khoa học, công nghệ
Năm 2020, trên địa bàn tỉnh có 26 tổ
chức khoa học công nghệ, tăng cao so với năm 2019 do năm
2020 theo quy định tại Thông tư 15/2018/TT-BKHCN bao gồm tổ
chức khoa học công nghệ trên phạm vị toàn tỉnh
(năm trước chỉ tính số tổ chức do Sở Khoa học
& CN quản lý). Kinh phí chi cho nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ đạt 79.592 triệu đồng, tăng
2,65 lần so với năm 2019. Trong đó, nguồn kinh phí từ
ngân sách nhà nước đạt 47.842 triệu đồng, chiếm
60,11% trong tổng chi; chi cho nghiên cứu ứng dụng
62.781 triệu đồng, chiếm 78,88% tổng chi; còn lại
là chi cho nghiên cứu cơ bản, triển khai và sản xuất
thực nghiệm.
EDUCATION, SCIENCE AND TECHNOLOGY
IN 2020
Education
In the
school year 2020-2021, due to restructuring of schools and classes network,
there were 176 kindergartens in Vinh Phuc province, consisting of 163 public
kindergartens and 13 non-public ones (a decrease of 1 kindergartens compared to
the previous school year); There were 323 general schools (a decrease of 5
schools compared to the school year 2019-2020), of which there were 145 primary
schools; 132 lower secondary schools; 29 upper secondary schools; 16 basic
general school (combined primary and lower secondary tiers) and 01 secondary
school (combined lower secondary school and upper secondary tiers).
At the
beginning of the school year 2020-2021, there were 4,847 preschool teachers (an
increase of 18.48% compared to the beginning of the school year 2019-2020); the
number of classroom teachers in general education was 10,207 people (a growth
of 2.5%); including 4,785 primary school teachers, 3,562 lower secondary school
teachers and 1,860 upper secondary school teachers; 81.46% of general school
teachers reached qualification standard and above.
In the
school year 2020-2021, the province has 80,431 children gone to preschool (an
increase of 12.9% compared to the previous school year), the increase was
mainly due to the school year 2020-2021, the education sector has listed more
family babysitting group; the number of general school pupils was 237,080
pupils (increasing 4.54%), including: 125,578 primary school pupils, 79,210
lower secondary school pupils and 32,292 upper secondary school pupils.
During
the schoolyear 2020-2021, the average number of pupils per teacher in
kindergarten, primary school, lower secondary school and upper secondary school
was 17, 26, 22 and 17, respectively.
In
2020, there were 36 establishments participating in vocational education
activities in the province; of which, there were 07 colleges, 03 secondary
schools, 20 vocational education centers and 06 other vocational education
establishments.
The
total number of teachers and lecturers of vocational education establishments
in the province in 2020 was 1,966 people; in which, lecturers at colleges were
1,115 persons, teachers at secondary schools were 70 persons, there were 781
teachers at vocational education centers and other vocational education establishments.
The scale of training in the vocational
education system in 2020 of Vinh Phuc province reached 44,418 people; in which,
the number of pupils and students studying at colleges and secondary schools was
32,234 people, accounting for 72.57%; female pupils and students were 7,831
people, equivalent to 17.63%. During the year 2020, there were 23,189 graduated
students and pupils, including 14,231 people graduated from colleges and 8,958
graduates from vocational education centers and other vocational education
establishments.
In the
school year 2020-2021, there were 03 universities with the number of lecturers
was 906 people (reducing 3.4% compared to the school year 2019-2020); including
803 public lecturers and 103 non-public lecturers. The number of students in
universities was 22,897 people (increasing 7.01% against the previous school
year); of which the number of female students was 10,656 people (equivalent to
46.54%). In 2020, there were 4,251 graduated students (dropping 21.06% compared
to the previous academic year).
Science and technology
In 2020, there were 26 science and technology organizations in the province, increased highly compared to 2019. It was because, according to the provisions of Circular 15/2018/TT-BKHCN, the number of science and technology organizations in 2020 included the total ones across the province (in 2019, it was only counted the number of organizations managed by the Department of Science and Technology). Expenditure on science research and technology development was 79,592 million VND, an increased of 2.65 times compared to 2019. In which, funding from the state budget reached 47,842 million VND, accounting for 60.11% of the total expenditure; expenditure on applied research was 62,781 million VND, accounting for 78.88% of the total expenditure; the rest was expenditures on basic research, implementation and experimental production.